Phương tiện tham gia giao thông không gắn biển số.

Theo thống kê của Bộ Giao thông vận tải, số lượng các xe ô tô, xe mô tô đã đăng ký tại cơ quan công an đang ngày càng tăng đặc biệt là xe mô tô, ước tính trong năm 2018 đã tăng đến hàng trăm nghìn chiếc. Trước tình trạng này, để đảm bảo vấn đề quản lý phương tiện giao thông một cách thống nhất và hiệu quả, các phương tiện trước khi được đưa vào lưu thông đều phải được đăng ký và cấp biển số xe, để từ đó cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể thông qua biển số để biết được danh tính và thông tin của người chủ xe. Vậy, đối với các trường hợp vì lý do nào đó dẫn đến mất biển số xe thì phương tiện có được phép lưu thông? Và trường hợp các xe không gắn biển số này khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như thế nào?

Thứ nhất, về điều kiện để các phương tiện giao thông được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, về hình thức, biển số xe có thể được hiểu là một bộ phận được gắn với xe có chất liệu sản xuất bằng kim loại, có sơn phản quang, ký hiệu bảo mật (riêng với biển số xe tạm thời được in trên giấy). Biển số gắn liền với xe và mang tính chất đặc thù, cá biệt mà thông qua đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể dễ dàng thực hiện quản lý phương tiện. Biển số xe là một trong những biện pháp để tra cứu thông tin liên quan đến xe và chủ xe.

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 15/2014/TT-BCA, các chủ sở hữu phương tiện xe cộ đều phải có trách nhiệm thực hiện một cách đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc đăng ký xe và cấp biển số của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Theo đó, các chủ xe phải đến cơ quan có thẩm quyền làm thủ tục để được cấp biển số trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua xe.

Như vậy, có thể xác định, điều kiện tiên quyết để tất cả các phương tiện được tham gia lưu thông là phải thực hiện thủ tục đăng ký xe và được cấp biển số xe theo quy định. Trường hợp phương tiện nào chưa được cấp hoặc khi tham gia giao thông mà không gắn biển số vì bất cứ lý do gì đều phải chịu trách nhiệm xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Thứ hai, về mức xử phạt đối với phương tiện tham gia giao thông không gắn biển số theo quy định của pháp luật

Như ở trên đã đề cập, các phương tiện giao thông sau khi thực hiện thủ tục đăng ký đều được gắn biển số theo quy định. Do đó, trong mọi trường hợp nếu khi lưu thông mà phương tiện không được gắn biển số đều bị coi là hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông và bị xử lý theo đúng quy định tại Nghị định 46/2016/NĐ-CP, cụ thể như sau

– Đối với phương tiện giao thông là xe ô tô, khi lưu thông mà không có gắn biển số thì người điều khiển xe khi bị phát hiện hành vi sẽ phải chịu xử lý hành chính bằng phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng. Ngoài ra người điều khiển phương tiện còn phải chịu hình phạt bổ sung là giao nộp Giấy phép lái xe cho cơ quan có thẩm quyền trong thời gian từ 1 tháng đến 3 tháng (Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 và Điểm a Khoản 6 Điều 16 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)

– Trong trường hợp phương tiện không có gắn biển số khi tham gia giao thông là các loại xe như xe máy, mô tô (kể cả các xe khác tương tự):  Mức xử phạt được áp dụng đối với lỗi này được xác định là 300.000 đến 400.000 đồng (Theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

– Đối với các loại xe thô sơ mà theo quy định bắt buộc phải đi đăng ký và gắn biển số nhưng trong quá trình khi tham gia giao thông bị phát hiện là không có biển số sẽ phải chịu xử lý về hành chính với mức phạt là cảnh cáo hoặc phạt tiền với số tiền từ 50.000 đồng đến 60.000 đồng (Theo quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

Về nguyên tắc xử phạt, theo quy định tại Khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, mức phạt tiền mà người điều khiển xe khi vi phạm lỗi không gắn biển số sẽ được xác định trên cơ sở mức trung bình của khung hình phạt mà họ phải chịu. Mức xử phạt này cũng có thể được xem xét điều chỉnh tăng lên hoặc giảm xuống so với mức trung bình tùy thuộc vào người điều khiển xe khi vi phạm có thêm tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ. Tuy nhiên cũng cần lưu ý, mức tăng hoặc giảm này không được phép vượt quá mức của khung hình phạt đối với hành vi.

Ví dụ: Anh A đi xe gắn máy không gắn biển số xe do bị mất biển số lưu thông trên đường. Khi phát hiện hành vi, Cảnh sát giao thông công an huyện X đã lập biên bản xử phạt theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 17 Nghị định 46/2016/NĐ-CP với khung hình phạt từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

Trong trường hợp này, khi xảy ra hành vi vi phạm, anh A không có thêm các tình tiết tăng nặng cũng như các tình tiết giảm nhẹ. Do đó, mức phạt được áp dụng sẽ bằng mức trung bình cộng của khung hình phạt này với số tiền cụ thể là 350.000 đồng.

Như vậy, có thể thấy, khi bị mất biển số xe chủ sở hữu xe cần phải nhanh chóng thực hiện thủ tục cấp lại biển số, tránh trường hợp bị xử phạt như trên. Theo quy định tại Điều 15 Thông tư 15/2014/TT-BCA, hồ sơ để xin cấp lại biển số khi bị mất bao gồm các loại giấy tờ sau:

– Tờ khai về đăng ký xe của chủ xe (theo mẫu quy định).

– Các loại giấy tờ khác của chủ xe, mỗi chủ xe thuộc đối tượng khác nhau sẽ phải xuất trình các loại giấy tờ khác nhau, chẳng hạn như:

+ Nếu chủ xe là người Việt Nam sẽ phải xuất trình các loại giấy tờ như Chứng minh thư của công dân, công an, quân đội, thẻ học viên, thẻ sinh viên (nếu chủ xe là học viên, sinh viên).

+ Trường hợp chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sinh sống, làm việc ở trong nước phải có Sổ tạm trú (hoặc Sổ hộ khẩu), Hộ chiếu (hoặc giấy tờ khác thay thế).

+ Trong trường hợp cấp lại biển số cho các đơn vị ngoại giao, lãnh sự, tổ chức và nhân viên nước ngoài phải có các loại giấy tờ như: Giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước, Sở Ngoại vụ, Công hàm, Chứng minh thư của nhân viên.

Lưu ý:

Nếu như trong trường hợp các biển số xe của xe bị mất biển số sau khi làm thủ tục cấp lại là loai biển có 5 số thì sẽ vẫn giữ nguyên biển số đó, trừ trường hợp nếu biển cũ là loại biển chỉ có 3 hoặc 4 số hoặc là loại biển khác hệ đều buộc phải chuyển sang  loại biển có 5 số theo đúng quy định.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *