Hành vi cho vay nặng lãi bị xử lý như thế nào?

Hỏi: Năm 2017 bố tôi có vay 80 triệu đồng của một người hang xóm với lãi suất 3 triệu đồng/ 1 ngày. Hiện nay bố tôi đã trả được 100 triệu rồi. Người đó đã tính gốc và lãi là 300 triệu và yêu cầu bố tôi phải trả tiền bằng cách lấy lương hưu hàng tháng. Nếu bên cho vay mà tôi tố cáo ra pháp luật (do mấy tháng gần đây tôi thiếu tiền chưa trả tiền lãi hàng tháng cho họ, họ đòi đưa tôi ra pháp luật xử lý) thì họ có bị tội cho vay nặng lãi không? Tội này xử như thế nào theo pháp luật, xin cảm ơn luật sư.

Trả lời:  Thứ nhất: Về mức lãi suất cho vay.

Điều 468 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về lãi suất vay như sau:

”1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác…

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.”

Như vậy, trường hợp của bạn lãi suất do các bên thỏa thuận và không được vượt quá: 20%/ năm của khoản tiền vay

Lãi suất cho vay tối đa trung bình một tháng sẽ là: 20% : 12 tháng = 1,666%/tháng

Bạn và phía bên cho vay thỏa thuận lãi suất 4%/tháng đã vượt quá mức lãi suất tối đa mà pháp luật cho phép. Khi sảy ra tranh chấp thì pháp luật không thừa nhận và không bảo vệ quyền lợi cho bên cho vay đối với phần lãi suất vượt quá đó.

Thứ hai: Về cấu thành tội cho vay nặng lãi

Theo quy định Điều 201 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2015 có quy định như sau:

”1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *